Bài kiểm tra tính cách Cattell Loại 16 (16PF)

Bài kiểm tra trực tuyến miễn phí Bài kiểm tra tính cách loại 16 của Cattell (16PF). 16PF chủ yếu đo lường 16 nét tính cách cơ bản của con người, là những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống và học tập của chúng ta.

giới thiệu

Bài kiểm tra trực tuyến miễn phí Bài kiểm tra tính cách loại 16 của Cattell (16PF). 16PF chủ yếu đo lường 16 nét tính cách cơ bản của con người, là những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống và học tập của chúng ta. Nhà tâm lý học người Mỹ New Cattell đã phát triển bài kiểm tra này bằng cách sử dụng một loạt các phương pháp khoa học nghiêm ngặt sau nhiều năm nghiên cứu. Ông coi 1.800 mô tả về hành vi của con người là những đặc điểm bề ngoài của tính cách và thống kê tổng hợp những mô tả này thành 16 yếu tố thông qua phân tích nhân tố, gọi 16 yếu tố đặc trưng này là đặc điểm gốc. Ông cũng cho rằng chỉ có những nét căn bản mới là những nét tính cách tiềm ẩn và ổn định của con người, là bản chất mà các bài kiểm tra tính cách cần nắm bắt. Sự kết hợp của 16 yếu tố tính cách này ở mỗi người sẽ tạo nên một nhân cách độc đáo. Theo một nghiên cứu, trong số các bài kiểm tra được trích dẫn nhiều nhất trong tài liệu nghiên cứu từ năm 1971 đến năm 1978, bài kiểm tra tính cách 16PF xếp thứ hai sau MMPI. Trong cuộc khảo sát về ứng dụng lâm sàng của các bài kiểm tra tâm lý, 16PF đứng thứ năm. Cattell là đại diện chính của lý thuyết đặc điểm nhân cách và đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của lý thuyết nhân cách.

Lưu ý: Bài kiểm tra tính cách Cattell Loại 16 và Bài kiểm tra tính cách MBTI Loại 16 là hai bài kiểm tra khác nhau. Bài kiểm tra trước có uy tín hơn bài kiểm tra sau. Mặc dù bài kiểm tra sau rất phổ biến (không thể loại trừ rằng đó là một người theo dõi mù quáng), độ tin cậy và khả năng của nó. giá trị rất thấp, không được giới học thuật tâm lý chính thống công nhận.

Phân tích tính cách mười sáu loại

yếu tố cô đơn thầm lặngĐiểmtính năng điểm thấpTính năng điểm cao
Tính hòa đồngsự cô đơn, thờ ơHướng ngoại, hòa đồng
trí thông minh BKiến thức hạn hẹpKiến thức rộng
C Ổn định cảm xúcxúc độngỔn định về mặt cảm xúc
E Dựa vào sức mạnhkhiêm tốn, vâng lờiThật mạnh mẽ và bướng bỉnh
F Tính dễ bị kích thíchnghiêm túc, bình tĩnhthư giãn và phấn khích
G có hằng sốThủ đoạn và chiếu lệLuôn có trách nhiệm
H Dám khiêu dâmrụt rèchấp nhận rủi ro
Tôi nhạy cảmHợp lý và thiết thựcNhạy cảm, giàu cảm xúc
L hoài nghiđáng tin cậy và dễ dàngNghi ngờ, bướng bỉnh
M Fantasythực tế, thực tếẢo tưởng, hoang dã và không bị gò bó
N Sự tinh tếThẳng thắn, thẳng thắn, ngây thơThông minh, có năng lực, tinh tế
Ôi lo lắngBình tĩnh và tự tinLo lắng, trầm cảm, rắc rối và tự làm phiền bản thân
Tính cấp tiến Q1Bảo thủ, tôn trọng truyền thốngTự do và cấp tiến trong phê bình
Độc lập Q2Dựa vào, đi theo đám đôngSự tự chủ, quyết đoán
Q3 Kỷ luật tự giácMâu thuẫn và xung đột, bất kể tình hình chungBiết những gì bạn biết, hãy tự giác
Căng thẳng Q4Tâm hồn thanh thản, thư thái và bình yênLo lắng, bối rối, phấn khích và đấu tranh
Lưu ý: Theo tiêu chuẩn định mức, khi điểm chuẩn cao hơn hoặc bằng 8 thì được coi là điểm cao, còn khi điểm chuẩn thấp hơn hoặc bằng 3 thì được coi là điểm thấp. Phạm vi giá trị của mỗi điểm tiêu chuẩn là từ 1 đến 10 và từ 1 đến 10 có thể được coi là mức độ từ thấp đến cao.

Phân tích các yếu tố tính cách Dyadic

Trên cơ sở 16 yếu tố tính cách, Cattell đã tiến hành phân tích yếu tố bậc hai, thu được bốn yếu tố chung bậc hai và tính phương trình hồi quy bội để tính các yếu tố bậc hai từ các yếu tố bậc một. Bốn yếu tố chung bậc hai này là các yếu tố tính cách phụ chiều tích hợp thông tin của các yếu tố bậc một tương ứng.

nhân tốĐiểmminh họa
Loại thích ứng và lo lắng X1Tổng số điểm thể hiện sức mạnh của “sự thích ứng và lo lắng”. Những người có điểm thấp thích nghi với cuộc sống một cách suôn sẻ và thường cảm thấy hài lòng. Tuy nhiên, những người có điểm cực thấp có thể thiếu kiên trì và bỏ cuộc khi mọi việc trở nên khó khăn, đồng thời không muốn làm việc chăm chỉ và chăm chỉ. Những người có điểm cao không nhất thiết mắc chứng loạn thần kinh nhưng họ thường dễ bị kích động, lo lắng và thường không hài lòng với hoàn cảnh của bản thân. Mức độ lo lắng cao không chỉ làm giảm hiệu quả công việc mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất.
X2 Hướng nội và hướng ngoạiTổng số điểm đại diện cho mức độ hướng ngoại và hướng ngoại. Những người có điểm thấp là người sống nội tâm, thường nhút nhát và thận trọng, có xu hướng dè dặt và không tự nhiên khi hòa hợp với người khác; những người có điểm cao là người hướng ngoại, thường hòa đồng, vui vẻ và thân thiện.
X3 Cảm xúc và bình tĩnh và tỉnh táoNhững người có điểm thấp thường dễ xúc động, rắc rối và bồn chồn. Họ thường cảm thấy thất vọng và chán nản. Họ cần đưa ra quyết định sau nhiều lần cân nhắc khi gặp vấn đề. Họ thường dè dặt và nhạy cảm, đồng thời chú ý đến nghệ thuật sống. Người có điểm cao là người điềm tĩnh, tỉnh táo, quyết đoán và dám nghĩ dám làm nhưng lại thường quá thực tế và bỏ qua nhiều lợi ích của cuộc sống, đôi khi họ hành động hấp tấp mà không tính đến hậu quả.
X4 Kiểu rụt rè và quyết đoánNgười điểm thấp thường nghe theo lời người khác, thiếu quyết đoán, bị người khác thúc đẩy, không thể tự lập và phụ thuộc nhiều nên thích ứng với mọi việc để giành được sự ưu ái của người khác. Những người đạt điểm cao là những người độc lập, dũng cảm, sắc sảo và dũng cảm. Thường chủ động tìm kiếm môi trường hoặc cơ hội để bạn có thể thể hiện điểm mạnh của mình.
Lưu ý: Điểm tiêu chuẩn từ 8 trở lên được coi là điểm cao và điểm tiêu chuẩn từ 3 trở xuống được coi là điểm thấp.

Phân tích toàn diện yếu tố tính cách

Phân tích nhân tố toàn diện dựa trên tiêu chuẩn kép gồm tiêu chuẩn thống kê và tiêu chuẩn thích ứng xã hội. Mặc dù về mặt lý thuyết, mỗi yếu tố trong số 16 yếu tố đều độc lập với nhau sau khi phân tích nhân tố, vì trong bối cảnh thực tế của sự thích ứng xã hội, một hành vi nhất định thường được thực hiện bởi sự tác động chung của nhiều yếu tố tính cách, vì vậy cần phải phân tích. Tính cách Thành tích thực tế trong một lĩnh vực thực tế nhất định phải được kết hợp với điểm số của nhiều yếu tố tính cách để phân tích toàn diện. Vì vậy, Cattell đã thực hiện phân tích chi tiết về các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau và những người gặp nhiều vấn đề trong cuộc sống khác nhau thông qua thống kê dữ liệu thực nghiệm và thu thập câu trả lời kiểm tra yếu tố tính cách của 7.500 người tham gia vào hơn 80 ngành nghề và hơn 5.000 người gặp các vấn đề khác nhau trong cuộc sống. đặc điểm và loại yếu tố tính cách, một “công thức ứng dụng dự đoán” được đề xuất kết hợp điểm số của nhiều yếu tố tính cách để phân tích. Trong các công thức này, Cartel đánh giá các yếu tố khác nhau tùy theo vai trò của chúng đối với một hành vi nhất định trong các tình huống xã hội thực tế. Do đó, các tiêu chuẩn được sử dụng trong phân tích toàn diện đều dựa trên các tiêu chuẩn thống kê đáp ứng các tiêu chuẩn về khả năng thích ứng xã hội. Để đánh giá các môn học theo tiêu chuẩn toàn diện kép như vậy, không chỉ phải xem xét điểm của từng yếu tố mà còn phải xem xét chiều hướng, trọng lượng của từng yếu tố và sự phối hợp giữa chúng.

nhân tốĐiểmminh họa
Y1 Yếu tố sức khỏe tâm thầnTổng số điểm thể hiện mức độ sức khỏe tâm thần ở cấp độ nhân cách. Nó thường dao động từ 0 đến 40 điểm, với điểm trung bình là 22. Nói chung, những người có điểm dưới 12 rất không ổn định về mặt cảm xúc, chỉ chiếm 10% dân số.
Y2 Yếu tố tính cách của người thành đạt trong nghề nghiệpĐiểm dao động từ 10 đến 100, trung bình là 55. Những người có tổng điểm từ 67 trở lên thường đạt được điều gì đó.
Y3 Khả năng sáng tạo Yếu tố cá tínhĐiểm dao động từ 15 đến 150. Tổng điểm từ 93 trở lên được coi là điểm cao và điểm dưới 73 được coi là điểm thấp. Tổng điểm càng cao thì tính sáng tạo càng cao.
Y4 Yếu tố tính cách có khả năng phát triển trong môi trường mớiTổng số điểm dao động từ 4 đến 40 điểm, trung bình là 22 điểm. Những người có điểm dưới 17 (khoảng 10%) khó thích nghi với môi trường mới, trong khi những người có điểm trên 27 lại có khả năng thích ứng môi trường tốt và có hy vọng thành công.