Giới thiệu công cụ
Kiểm tra trực tuyến miễn phí Thang đo triệu chứng tự đánh giá SCL90. SCL-90 là một trong những thang đo được sử dụng phổ biến nhất trong các bệnh viện và là một trong những thang đo kiểm tra sức khỏe tâm thần toàn diện nổi tiếng nhất trên thế giới.
Thang kiểm tra tâm lý SCL90 bao gồm nhiều vấn đề tâm lý khác nhau và được sử dụng trong nhiều sàng lọc bệnh tâm thần tại các khoa tâm thần của bệnh viện, chẳng hạn như kiểm tra trầm cảm, kiểm tra lo âu, kiểm tra rối loạn ám ảnh cưỡng chế, v.v. Thang đo bao gồm 10 yếu tố, bao gồm trầm cảm, lo âu, triệu chứng ám ảnh cưỡng chế, hôn mê, nhạy cảm giữa các cá nhân, thù địch, khủng bố, hoang tưởng, rối loạn tâm thần, giấc ngủ và ăn uống, v.v.
Thang đo tâm lý SCL90 chủ yếu áp dụng cho người từ 16 tuổi trở lên (kể cả 16 tuổi).
dự án thống kê | Kết quả tính điểm | Kết quả tham khảo | Phạm vi số |
---|---|---|---|
Tổng điểm | 90~450 | ||
tổng chỉ số triệu chứng | 1~5 | ||
Số mục triệu chứng dương tính | - | 0~90 | |
Số hạng mục triệu chứng tiêu cực | - | 0~90 | |
Điểm trung bình của các triệu chứng tích cực | - | 0~5 | |
Lưu ý: Khi tổng điểm kiểm tra vượt quá 160 điểm hoặc số mục dương tính vượt quá 43 thì nên xem xét xét nghiệm sàng lọc dương tính cho thấy có thể có vấn đề. Vì cân chỉ là công cụ sàng lọc phụ trợ nên kết quả kiểm tra cân chỉ mang tính chất tham khảo. |
nhân tố | Điểm | Điểm trung bình | Kết quả tham khảo | Phạm vi số |
---|---|---|---|---|
Somat hóa | 12~60 | |||
triệu chứng ám ảnh cưỡng chế | 10~50 | |||
Độ nhạy cảm giữa các cá nhân | 9~45 | |||
trầm cảm | 13~65 | |||
sự lo lắng | 10~50 | |||
sự thù địch | 6~30 | |||
nỗi sợ | 7~35 | |||
hoang tưởng | 6~30 | |||
Tâm thần | 10~50 | |||
khác | ||||
Lưu ý: Vì cân chỉ là công cụ sàng lọc phụ trợ nên kết quả kiểm tra của thang chỉ mang tính chất tham khảo. |
nhân tố | Minh họa |
---|---|
Somat hóa | Tổng số điểm là từ 12-60 điểm. Điểm từ 36 trở lên cho thấy cá nhân đó có cảm giác khó chịu rõ ràng về thể chất, thường kèm theo các triệu chứng như đau đầu và đau cơ. Nếu điểm dưới 24 điểm thì các triệu chứng thực thể không rõ ràng. Nói chung, điểm càng cao thì cảm giác khó chịu về thể chất càng mạnh; điểm càng thấp thì triệu chứng càng ít rõ ràng. |
triệu chứng ám ảnh cưỡng chế | Tổng số điểm là từ 10-50 điểm. Nếu điểm trên 30 điểm thì triệu chứng ám ảnh cưỡng chế càng rõ ràng. Nếu điểm dưới 20 điểm thì triệu chứng ám ảnh cưỡng chế không rõ ràng. Nhìn chung, điểm càng cao thì cá nhân đó càng ít có khả năng thoát khỏi một số hành vi, suy nghĩ và xung động vô nghĩa và có thể biểu hiện một số dấu hiệu hành vi của suy giảm nhận thức. Điểm càng thấp thì các triệu chứng của cá nhân đó càng ít rõ ràng và không có hành vi ám ảnh cưỡng chế. |
Độ nhạy cảm giữa các cá nhân | Tổng số điểm là từ 9-45 điểm. Điểm từ 27 trở lên cho thấy cá nhân đó nhạy cảm với các mối quan hệ giữa các cá nhân, có cảm giác tự ti mạnh mẽ trong tương tác giữa các cá nhân và kèm theo các triệu chứng hành vi (chẳng hạn như bồn chồn, thu mình, v.v.). Điểm dưới 18 điểm cho thấy cá nhân đó tương đối bình thường trong các mối quan hệ giữa các cá nhân. Nhìn chung, điểm càng cao thì cá nhân đó càng gặp nhiều vấn đề trong giao tiếp giữa các cá nhân, lòng tự trọng, tính tự cho mình là trung tâm và những kỳ vọng tiêu cực của cá nhân đó càng thấp. Điểm càng thấp, cá nhân càng thoải mái trong các mối quan hệ giữa các cá nhân, tự tin và tự tin trong giao tiếp giữa các cá nhân và có những kỳ vọng tích cực. |
trầm cảm | Tổng số điểm là từ 13-65 điểm. Điểm từ 39 trở lên cho thấy cá nhân đó đang bị trầm cảm nặng, thiếu hứng thú với cuộc sống, thiếu năng lượng tập thể dục và trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể có ý nghĩ về cái chết và ý định tự tử. Điểm dưới 26 cho thấy cá nhân đó ít trầm cảm hơn, có thái độ lạc quan và tích cực với cuộc sống, tràn đầy năng lượng và tâm trạng vui vẻ. Nhìn chung, điểm càng cao thì trầm cảm càng rõ ràng và điểm càng thấp thì trầm cảm càng ít rõ ràng. |
sự lo lắng | Tổng số điểm là từ 10-50 điểm. Điểm từ 30 trở lên cho thấy cá nhân đó có xu hướng lo lắng, khó chịu, bồn chồn và căng thẳng, điều này có thể dẫn đến các cơn hoảng loạn trong những trường hợp nghiêm trọng. Điểm dưới 20 điểm cho thấy cá nhân đó ít lo lắng hơn và có khả năng thể hiện trạng thái ổn định. Nói chung, điểm càng cao thì sự lo lắng càng rõ ràng. Điểm càng thấp thì càng ít có khả năng gây lo lắng. |
sự thù địch | Tổng số điểm là từ 6-30 điểm. Điểm từ 18 trở lên cho thấy cá nhân đó có xu hướng bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi thù địch. Điểm từ 12 trở xuống cho thấy cá nhân đó có xu hướng thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi thân thiện. Nhìn chung, điểm càng cao thì cá nhân đó càng có nhiều khả năng thù địch, thích tranh cãi và nóng nảy khó kiểm soát. Điểm càng thấp, tính khí của cá nhân càng ôn hòa, thân thiện với người khác, không thích tranh luận và không có hành vi phá hoại. |
nỗi sợ | Tổng số điểm là từ 7-35 điểm. Điểm từ 21 trở lên cho thấy các triệu chứng ám ảnh của cá nhân rõ ràng hơn và thường biểu hiện nỗi sợ hãi trước các tương tác xã hội, hình vuông và đám đông. Điểm dưới 14 điểm cho thấy các triệu chứng ám ảnh của cá nhân đó không rõ ràng. Nói chung, điểm càng cao thì một cá nhân càng có nhiều khả năng sợ một số địa điểm và đồ vật, kèm theo các triệu chứng thể chất rõ ràng. Điểm càng thấp thì cá nhân đó càng ít có khả năng phát triển tâm lý sợ hãi và họ càng có khả năng giao tiếp và thực hiện các hoạt động bình thường hơn. |
hoang tưởng | Tổng số điểm là từ 6-30 điểm. Điểm từ 18 trở lên cho thấy cá nhân có các triệu chứng hoang tưởng rõ ràng và dễ bị nghi ngờ, thù địch; điểm dưới 12 điểm cho thấy các triệu chứng hoang tưởng của cá nhân đó không rõ ràng. Nói chung, điểm càng cao thì một cá nhân càng có nhiều khả năng bị hoang tưởng và bộc lộ tư duy phóng xạ và ảo tưởng. Điểm càng thấp thì cá nhân đó càng ít có khả năng đi đến suy nghĩ cực đoan. |
Tâm thần | Tổng số điểm là từ 10-50 điểm. Điểm trên 30 điểm cho thấy các triệu chứng loạn thần của cá nhân đó rõ ràng hơn và điểm dưới 20 điểm cho thấy các triệu chứng loạn thần của cá nhân đó không rõ ràng. Nhìn chung, điểm càng cao thì càng có nhiều triệu chứng và hành vi loạn thần được biểu hiện. Điểm càng thấp thì người đó càng ít có khả năng biểu hiện những triệu chứng và hành vi này. |
khác | Giấc ngủ, chế độ ăn uống, v.v. Là một mục bổ sung hay nói cách khác, nó được coi là yếu tố thứ 10 sao cho tổng các yếu tố bằng tổng điểm. |